1. Công ty bất ngờ cho nghỉ việc có coi là vi phạm pháp luật không?
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp. Các trường hợp này được quy định cụ thể ở Điều 36 Bộ luật lao động 2019 bao gồm:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động chỉ có nghĩa vụ thông báo trước cho người lao động đối với trường hợp nêu trên. Thời gian thông báo trước:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Có được bồi thường khi công ty bất ngờ cho nghỉ việc không?
Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp
- Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động;
- Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động;
- Trách nhiệm khác: hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm, cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động.
Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước“.
3. Vậy phải làm gì nếu bất ngờ bị cho nghỉ việc?
Thương lượng để giải quyết tranh chấp lao động
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống, luôn được các bên tranh chấp lao động sử dụng đầu tiên khi phát sinh tranh chấp và có sự tư vấn của Luật sư và các chuyên giá có chuyên môn để thương lượng. Kết quả thương lượng của các bên có thể được thể hiện bằng một văn bản thỏa thuận, hay hợp đồng mới mang tính chất ràng buộc các bên phải tuân thủ.
Yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải
Ngoài việc giải quyết tranh chấp cho nghỉ việc không báo trước thông qua thương lượng. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm thì có quyền làm đơn gửi đến Phòng Lao động thương binh xã hội yêu cầu Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải.
Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Nếu đơn phương tranh chấp chấm dứt hợp đồng lao động không thể hòa giải, thương lượng thì gửi yêu cầu ra Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp lao động. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp cho nghỉ việc không báo trước là 09 tháng, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp cho thôi việc không báo trước là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Tùy vào trường hợp khi bạn bị cho thôi việc và mong muốn của mình thì bạn có thể lựa chọn một trong những cách giải quyết khi bị cho nghỉ việc như bài viết nêu trên nhé.
Xem thêm: Góp ý nhân viên thế nào cho khéo?
— HR Insider —
VietnamWorks – Website tuyển dụng trực tuyến số 1 Việt Nam
Bài viết dành riêng cho thành viên của HR Insider.