Mức lương bao nhiêu phải đóng thuế?
Theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc, được thể hiện qua bảng tính thuế và thuế suất sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
1 | Đến 05 | 5% |
2 | Trên 05 đến 10 | 10% |
3 | Trên 10 đến 18 | 15% |
4 | Trên 18 đến 32 | 20% |
5 | Trên 32 đến 52 | 25% |
6 | Trên 52 đến 80 | 30% |
7 | Trên 80 | 35% |
Mức thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế/tháng = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Theo đó, thu nhập đến 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
- Các khoản giảm trừ gồm: 9 triệu đồng/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc…
Như vậy, hiểu đơn giản thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập tối thiểu trên 09 triệu đồng/tháng.
Những đối tượng phải đóng thuế TNCN?
Như vậy bạn đã biết lương bao nhiêu phải đóng thuế rồi đúng không nào? Vậy thì đối tượng cần phải đóng thuế TNCN là những ai?
Đối tượng phải nộp thuế TNCN sẽ là những cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cụ thể, những đối tượng có mức lương phải đóng thuế sẽ là các cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú, là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.
Cách tính thuế TNCN phải nộp
Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được tính như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định như sau:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính theo công thức sau:
- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế
Những quy định về thuế thu nhập cá nhân
Để giải đáp các vấn đề có liên quan đến lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân và những quy định về thuế TNCN sẽ căn cứ theo các văn bản pháp lý sau:
- Luật số: 04/2007/QH12 – Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007
- Luật số: 26/2012/QH13 – Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- Luật số: 71/2014/QH13 – Luật sửa đổi, bổ sung một số của các luật về thuế ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC – hướng dẫn Luật Thuế TNCN.
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 – về tăng mức giảm trừ gia cảnh
Thuế thu nhập chính là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân, thuế thu nhập cá nhân chính là một nhánh của thuế thu nhập.
- Trong trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân, được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
- Trong trường hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, được sẽ gọi là thuế doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sự nghiệp, thuế lợi nhuận,…
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Luật thuế TNCN được ban hành ngày 21/11/2007 quy định: Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công sẽ thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
Như vậy, không phải người lao động nào được nhận tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền công, tiền lương đều sẽ phải đóng thuế TNCN. Cá nhân chỉ phải đóng thuế thu nhập khi thuộc những đối tượng người nộp thuế (NNT) theo quy định của Pháp luật.
10 khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN
Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế TNCN khi có các khoản thu nhập sau:
Thu nhập từ kinh doanh:
- Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật…
10 khoản thu nhập phải chịu thuế:
- Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; chuyển nhượng chứng khoán…
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng, gồm: Trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…
- Thu nhập từ bản quyền, gồm: Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế.
- Thu nhập từ nhận quà tặng.
Các khoản tiền người lao động được giảm trừ thuế TNCN
Các khoản giảm trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
- a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
- b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quý hưu trí tự nguyện
- a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
- b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Giảm trừ với các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Như vậy qua bài viết bạn đã biết được mức lương bao nhiêu phải đóng thuế. Chúng tôi hy vọng mang đến bạn những kiến thức bổ ích để có thể hiểu thêm và giải được các dạng bài tập thuế thu nhập cá nhân dễ dàng và thuận lợi hơn. Từ những thông tin về các vấn đề về nộp thuế thu nhập cá nhân giúp bạn có những kiến thức hữu ích trong công việc cũng như là quá trình giao dịch các khoản thuế.
Bài viết dành riêng cho thành viên của HR Insider.